Trong mặt phẳng tọa độ, cho hai đường thẳng ∆1 và ∆2 lần lượt có vectơ chỉ phương là ${\color{Blue}\overrightarrow{u_1},\overrightarrow{u_2}}$. Khi đó:
• ∆1 cắt ∆2 ⇔ ${\color{Blue}\overrightarrow{u_1},\overrightarrow{u_2}}$ không cùng phương.
• ∆1 // ∆2 ⇔ ${\color{Blue}\overrightarrow{u_1},\overrightarrow{u_2}}$ cùng phương và có A ∈ ∆1 nhưng A ∉ ∆2.
• ∆1 ≡ ∆2 ⇔ ${\color{Blue}\overrightarrow{u_1},\overrightarrow{u_2}}$ cùng phương và có A ∈ ∆1 , A ∈ ∆2.
Chú ý:
• ∆1 ⊥ ∆2 ⇔ ${\color{Blue}\overrightarrow{u_1}⊥\overrightarrow{u_2}}$.
• Có thể dựa vào cặp vectơ pháp tuyến của hai đường thẳng để xét vị trí tương đối của chúng.
• Cho ∆1: a1x + b1y + c1 = 0 và ∆2: a2x + b2y + c2 = 0.
Tọa độ giao điểm của ∆1 và ∆2 là nghiệm của hệ phương trình (I): ${\color{Blue}\left\{\begin{matrix}a_1x+b_1y+c_1=0\\a_2x+b_2y+c_2=0.\end{matrix}\right.}$
∆1 cắt ∆2 ⇔ hệ (I) có nghiệm duy nhất (x0 ; y0).
∆1 // ∆2 ⇔ hệ (I) vô nghiệm.
∆1 ≡ ∆2 ⇔ hệ (I) có vô số nghiệm.
1) Xét vị trí tương đối của hai đường thẳng
$∆_1:\left\{\begin{matrix}x=1+t_1\\y=-2+t_1\end{matrix}\right.$ và $∆_2:\left\{\begin{matrix}x=2t_2\\y=-3+2t_2\end{matrix}\right.$.
Giải
Đường thẳng ∆1, ∆2 lần lượt có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{u_1}=(1;1),\overrightarrow{u_2}=2;2$.
Ta có: $\overrightarrow{u_2}=2\overrightarrow{u_1}$ ⇒ $\overrightarrow{u_1},\overrightarrow{u_2}$ cùng phương.
Chọn t1 = 0, ta được điểm M(1 ; -2) ∈ ∆1. Thay tọa độ điểm (1 ; -2) vào phương trình ∆2, ta được:
$\left\{\begin{matrix}-1=2t_2\\-2=-3+2t_2\end{matrix}\right.⇔\left\{\begin{matrix}t_2=\frac{1}{2}\\t_2=\frac{1}{2}\end{matrix}\right.$
nên điểm M(1 ; -2) ∈ ∆2. Vậy ∆1 trùng với ∆2.
2) Xét vị trí tương đối của hai đường thẳng d: x + 2y – 2 = 0 và Δ: x + 2y + 2 = 0.
Giải
Tọa độ giao điểm của d và ∆ là nghiệm của hệ phương trình:
$\left\{\begin{matrix}x+2y-2=0\\x+2y+2=0\end{matrix}\right.$
Hệ trên vô nghiệm nên d // ∆.
Tính số đo góc giữa hai đường thẳng ∆1: 2x - y = 0 và ∆2: -x + 3y - 5 = 0.
Giải
∆1 và ∆2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là $\overrightarrow{n_1}$ = (2 ; -1), $\overrightarrow{n_2}$ = (-1 ; 3). Ta có:
cos(∆1 , ∆2) = $\left|cos(\overrightarrow{n_1},\overrightarrow{n_2})\right|=\frac{|2.(-1)+(-1).3}{\sqrt{2^2+(-1)^2}.\sqrt{(-1)^2+3^2}}=\frac{\sqrt{2}}{2}$
Vậy (∆1, ∆2) = 45°.
Trong mặt phẳng tọa độ, cho đường thẳng ∆ có phương trình ax + by + c = 0 (a2 + b2 > 0) và điểm M(x0 ; y0). Khoảng cách từ M đến ∆
, kí hiệu là d(M , ∆)
, được tính bởi công thức sau:
d(M , ∆) = $\frac{|ax_0+by_0+c|}{\sqrt{a^2+b^2}}$.
Chú ý: Nếu M ∈ ∆ thì d(M , ∆) = 0.
a) Tính khoảng cách từ điểm O(0; 0) đến đường thẳng ∆: $\frac{x}{-4}+\frac{y}{2}=1$.
b) Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng song song ∆1: x – y + 1 = 0 và ∆2: x – y – 1 = 0.
Giải
a) Ta có: $\frac{x}{-4}+\frac{y}{2}=1$ ⇔ x - 2y + 4 = 0.
Do đó, phương trình tổng quát của ∆ là x - 2y + 4 = 0.
Vậy d(O , ∆) = $\frac{|0-2.0+4|}{\sqrt{1^2+(-2)^2}}=\frac{4\sqrt{5}}{5}$ (đvđd).
b) Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song là khoảng cách từ 1 điểm bất kì thuộc đường thẳng này đến đường thẳng kia (xem Hình).
Xét đường thẳng ∆1: x – y + 1 = 0, cho x = 0 ⇒ y = 1. Ta được điểm M(0 ; 1) ∈ ∆1. Ta có:
d(M , ∆2) = $\frac{|0-1-1|}{\sqrt{1^2+(-1)^2}}=\sqrt{2}$.
Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng song song ∆1 và ∆2 là $\sqrt{2}$ (đvđd).
Xem thêm các bài học khác :