1) a) Viết phương trình tham số của đường thẳng d đi qua điểm B(-9; 5) và nhận vectơ $\overrightarrow{v}$ = (8; -4) làm vectơ chỉ phương.
b) Tìm tọa độ P trên d, biết P có tung độ bằng 1.
Giải
a) Phương trình tham số của đường thẳng d đi qua điểm B(-9; 5) có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{v}$ = (8; -4) là:
$\left\{\begin{matrix}x=-9+8t\\y=5-4t\end{matrix}\right.$ (t ∈ ℝ).
b) P ∈ d nên tọa độ P là (-9 + 8t; 5 - 4t).
Vì tung độ của P bằng 1 nên 5 - 4t = 1 ⇔ t = 1.
Thay t = 1 vào biểu thức hoành độ -9 + 8t, ta được hoành độ của P bằng -9 + 8.1 = -1.
Vậy P(-1; 1).
2) Viết phương trình tham số và phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ trong các trường hợp sau:
a) Đường thẳng ∆ đi qua điểm A(1; 1) và có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n}$ = (3; 5);
b) Đường thẳng ∆ đi qua hai điểm M(4; 0), N(0; 3).
Giải
a) Đường thẳng ∆ có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n}$ = (3; 5) nên có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{u}$ = (-5; 3).
• Phương trình tham số của ∆ đi qua điểm A(1; 1) và có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{u}$ = (-5; 3) là:
$\left\{\begin{matrix}x=1-5t\\y=1+3t.\end{matrix}\right.$
• Phương trình tổng quát của ∆ đi qua điểm A(1; 1) và có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n}$ = (3; 5) là:
3(x – 1) + 5(y – 1) = 0 ⇔ 3x + 5y – 8 = 0.
b) Đường thẳng ∆ đi qua hai điểm M(4; 0), N(0; 3) nên $\overrightarrow{MN}$ = (-4; 3) là vectơ chỉ phương, suy ra ∆ có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n}$ = (3; 4).
• Phương trình tham số của ∆ đi qua điểm M(4; 0) và có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{MN}$ = (-4; 3) là:
$\left\{\begin{matrix}x=4-4t\\y=3t.\end{matrix}\right.$
• Phương trình tổng quát của ∆ đi qua điểm M(4; 0) và có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n}$ = (3; 4) là:
3(x – 4) + 4(y – 0) = 0 ⇔ 3x + 4y – 12 = 0.
Trong mặt phẳng Oxy, cho hai đường thẳng ∆1: a1x + b1y + c1 = 0 ($a_1^2+b_1^2$ > 0) có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n_1}$ và ∆2: a2x + b2y + c2 = 0 ($a_2^2+b_2^2$ > 0) có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n_2}$.
Nếu $\overrightarrow{n_1}$ và $\overrightarrow{n_2}$ cùng phương (xem Hình 5a, 5b) thì ∆1 và ∆2 song song hoặc trùng nhau. Lấy một điểm P tùy ý trên ∆1:
• Nếu P ∈ ∆2 thì ∆1 ≡ ∆2.
• Nếu P ∉ ∆2 thì ∆1 // ∆2.
Nếu $\overrightarrow{n_1}$ và $\overrightarrow{n_2}$ không cùng phương (xem Hình 5c) thì ∆1 và ∆2 cắt nhau tại một điểm M(x0; y0) với (x0; y0) là nghiệm của hệ phương trình:
$\left\{\begin{matrix}a_1x+b_1y+c_1=0\\a_2x+b_2y+c_2=0.\end{matrix}\right.$
a) Nếu ${\color{Blue}\overrightarrow{n_1}.\overrightarrow{n_2}=0}$ (xem Hình 5d) thì ${\color{Blue}\overrightarrow{n_1}⊥\overrightarrow{n_2}}$, suy ra ∆1 ⊥ ∆2.
b) Để xét hai vectơ $\overrightarrow{n_1}(a_1;b_1)$ và $\overrightarrow{n_2}(a_2;b_2)$ cùng phương hay không cùng phương, ta xét biểu thức ${\color{Blue}a_1b_2-a_2b_1}$:
• Nếu ${\color{Blue}a_1b_2-a_2b_1}=0$ thì hai vectơ cùng phương.
• Nếu ${\color{Blue}a_1b_2-a_2b_1}≠0$ thì hai vectơ không cùng phương.
Trong trường hợp các hệ số a1, a2, b1, b2 đều khác 0, ta có thể xét hai trường hợp:
• Nếu ${\color{Blue}\frac{a_1}{a_2}=\frac{b_1}{b_2}}$ thì hai vectơ cùng phương.
• Nếu ${\color{Blue}\frac{a_1}{a_2}≠\frac{b_1}{b_2}}$ thì hai vectơ không cùng phương.
Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng d1 và d2 trong các trường hợp sau:
a) d1: x – 5y + 9 = 0 và d2: 10x + 2y + 7 = 10;
b) d1: 3x – 4y + 9 = 0 và d2: $\left\{\begin{matrix}x=1+4t\\y=1+3t.\end{matrix}\right.$
Giải
a) Ta có d1 và d2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là $\overrightarrow{n_1}$ = (1; -5) và $\overrightarrow{n_2}$ = (10; 2).
Ta có: $\frac{1}{10}≠\frac{-5}{2}$ ⇒ d1 và d2 cắt nhau tại một điểm, có tọa độ là nghiệm của hệ $\left\{\begin{matrix}x-5y+9=0\\10x+2y+7=0.\end{matrix}\right.$
b) Ta có d1 và d2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là $\overrightarrow{n_1}$ = (3; -4) và $\overrightarrow{n_2}$ = (-3; 4).
Ta có: $\frac{3}{-3}=\frac{-4}{4}$ ⇒ d1 và d2 song song hoặc trùng nhau.
Lấy điểm M(1; 1) thuộc đường thẳng d2, thay tọa độ của M vào phương trình d1 ta được: 3.1 – 4.1 + 9 = 8 ≠ 0 ⇒ M ∉ d1.
Vậy d1 // d2.
♦ Hai đường thẳng ∆1 và ∆2 cắt nhau tạo thành bốn góc (xem Hình 6).
• Nếu ∆1 không vuông góc với ∆2 thì góc nhọn trong bốn góc đó được gọi là góc giữa hai đường thẳng
∆1 và ∆2.
• Nếu ∆1 vuông góc với ∆2 thì ta nói góc giữa ∆1 và ∆2 bằng 90°.
♦ Nếu ∆1 song song hoặc trùng ∆2 thì góc giữa ∆1 và ∆2 bằng 0°.
Như vậy góc α giữa ∆1 và ∆2 luôn thỏa mãn 0° ≤ α ≤ 90° và được kí hiệu là ${\color{Blue}\left(\widehat{∆_1,∆_2}\right)}$ hoặc ${\color{Blue}\left(∆_1,∆_2\right)}$.
♦ Cho hai đường thẳng ∆1: a1x + b1y + c1 = 0 ($a_1^2+b_1^2$ > 0) và ∆2: a2x + b2y + c2 = 0 ($a_2^2+b_2^2$ > 0) có vectơ pháp tuyến lần lượt là $\overrightarrow{n_1}$ và $\overrightarrow{n_2}$, Ta có công thức:
$cos\left(∆_1,∆_2\right)=\frac{|a_1a_2+b_1b_2|}{\sqrt{a_1^2+b_1^2}.\sqrt{a_2^2+b_2^2}}$.
• (∆1 , ∆2) = 90° ⇔ a1a2 + b1b2 = 0.
• Nếu ∆1 và ∆2 lần lượt có phương trình y = k1x + m1 và y = k2x + m2 thì ta có:
(∆1 , ∆2) = 90° ⇔ k1. k2 = -1.
Nếu ∆1 và ∆2 có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{u_1},\overrightarrow{u_2}$ thì ${\color{Blue}cos\left(∆_1,∆_2\right)=|cos\left(\overrightarrow{u_1},\overrightarrow{u_2}\right)|}$.
Tìm số đo của góc giữa hai đường thẳng ∆1 và ∆2 trong các trường hợp sau:
a) ∆1: x + 3y – 7 = 0 và ∆2: x – 2y + 3 = 0;
b) ∆1: 4x – 2y + 5 = 0 và ∆2: $\left\{\begin{matrix}x=t\\y=13+2t;\end{matrix}\right.$
c) ∆1: $\left\{\begin{matrix}x=1+t\\y=3+2t\end{matrix}\right.$ và ∆2: $\left\{\begin{matrix}x=-7+2t'\\y=1-t'.\end{matrix}\right.$
Giải
a) ∆1: x + 3y – 7 = 0 và ∆2: x – 2y + 3 = 0 có vectơ pháp tuyến lần lượt là $\overrightarrow{n_1}$ = (1; 3) và $\overrightarrow{n_2}$ = (1; -2).
Ta có: cos(∆1; ∆2) = $\frac{|1.1+3.(-2)|}{\sqrt{1^2+3^2}.\sqrt{1^2+(-2)^2}}=\frac{\sqrt{2}}{2}$ ⇒ (∆1 , ∆2) = 45°.
b) ∆1: 4x – 2y + 5 = 0 có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n_1}$ = (4; -2).
∆2: $\left\{\begin{matrix}x=t\\y=13+2t\end{matrix}\right.$ có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{u_2}$ = (1; 2) nên có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n_2}$ = (2; -1).
Ta có: $\overrightarrow{n_1}=2\overrightarrow{n_2}$ ⇒ $\overrightarrow{n_1},\overrightarrow{n_2}$ cùng phương. Vậy (∆1 , ∆2) = 0°.
c) ∆1: $\left\{\begin{matrix}x=1+t\\y=3+2t\end{matrix}\right.$ và ∆2: $\left\{\begin{matrix}x=-7+2t'\\y=1-t'\end{matrix}\right.$
có vectơ chỉ phương lần lượt là $\overrightarrow{u_1}$ = (1; 2) và $\overrightarrow{u_2}$ = (2; -1).
Ta có: 1.2 + 2.(-1) = 0 ⇒ $\overrightarrow{u_1}⊥\overrightarrow{u_2}$. Vậy (∆1 , ∆2) = 90°.
Trong mặt phẳng Oxy, cho hai đường thẳng ∆: ax + by + c = 0 (a2 + b2 > 0) và điểm M0(x0; y0). Khoảng cách từ điểm M0 đến đường thẳng ∆
, kí hiệu là d(M0, ∆)
, được tính bởi công thức:
d(M0 , ∆) = $\frac{|ax_0+by_0+c|}{\sqrt{a^2+b^2}}$.
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có tọa độ các đỉnh A(1; 1), B(5; 2), C(4; 4). Tính độ dài đường cao kẻ từ đỉnh A của tam giác ABC.
Giải
Phương trình đường thẳng BC là $\frac{x-4}{5-4}=\frac{y-4}{2-4}$ ⇔ 2x + y – 12 = 0.
Độ dài đường cao kẻ từ đỉnh A của ∆ABC là
d(A, BC) = $\frac{|2.1+1-12|}{\sqrt{2^2+1^2}}=\frac{9\sqrt{5}}{5}$.
Xem thêm các bài học khác :