Để cộng, trừ hai số hữu tỉ x, y, ta có thể viết chúng dưới dạng hai phân số rồi áp dụng quy tắc cộng, trừ phân số.
1) Tính:
a) 0,6 + $\frac{3}{-4}$; b) $\left(-1\frac{1}{3}\right)$ - (-0,8).
Giải
a) 0,6 + $\frac{3}{-4}=\frac{3}{5}+\frac{-3}{4}=\frac{12}{20}+\frac{-15}{20}=\frac{-3}{20}$.
b) $\left(-1\frac{1}{3}\right)$ - (-0,8) = $\frac{-4}{3}-\frac{-4}{5}=\frac{-20}{15}-\frac{-12}{15}=\frac{-8}{15}$.
2) Nhiệt độ hiện tại trong một kho lạnh là -5,8 oC. Do yêu cầu bảo quản hàng hóa, người quản lý kho tiếp tục giảm độ lạnh của kho thêm $\frac{5}{2}$ oC nữa. Hỏi khi đó nhiệt độ trong kho là bao nhiêu độ C?
Giải
-5,8 - $\frac{5}{2}=\frac{-29}{5}-\frac{5}{2}=\frac{-58}{10}-\frac{25}{10}=\frac{-83}{10}$ = -8,3 (oC).
Vậy khi đó nhiệt độ trong kho là -8,3 oC.
Phép cộng số hữu tỉ cũng có tính chất như phép cộng số nguyên: giao hoán, kết hợp và cộng với số 0.
Tính giá trị của biểu thức sau một cách hợp lí:
B = $\left(\frac{-3}{13}\right)+\frac{16}{23}+\left(\frac{-10}{13}\right)+\frac{5}{11}+\frac{7}{23}$.
Giải
B = $\left(\frac{-3}{13}\right)+\left(\frac{-10}{13}\right)+\frac{16}{23}+\frac{7}{23}+\frac{5}{11}$ (giao hoán)
= $\left(\frac{-3}{13}+\frac{-10}{13}\right)+\left(\frac{16}{23}+\frac{7}{23}\right)+\frac{5}{11}$ (kết hợp)
= (-1) + 1 + $\frac{5}{11}$ = 0 + $\frac{5}{11}=\frac{5}{11}$. (cộng với số 0)
Cho x, y là hai số hữu tỉ: x = $\frac{a}{b}$, y = $\frac{c}{d}$, ta có x . y = $\frac{a}{b}.\frac{c}{d}=\frac{a.c}{b.d}$.
Tính: a) (-3,5).$\left(1\frac{3}{5}\right)$; b) $\frac{-5}{9}.\left(-2\frac{1}{2}\right)$.
Giải
a) (-3,5).$\left(1\frac{3}{5}\right)=\frac{-7}{2}.\frac{8}{5}=\frac{(-7).8}{2.5}=\frac{-28}{5}$.
b) $\frac{-5}{9}.\left(-2\frac{1}{2}\right)=\frac{-5}{9}.\frac{-5}{2}=\frac{(-5).(-5)}{9.2}=\frac{25}{18}$.
Phép nhân số hữu tỉ cũng có các tính chất như phép nhân số nguyên: giao hoán, kết hợp, nhân với số 1, phân phối của phép nhân đối với phép cộng.
Tính:
A = $\frac{5}{11}.\left(\frac{-3}{23}\right).\frac{11}{5}$.(-4,6); B = $\left(\frac{-7}{9}\right).\frac{13}{25}-\frac{13}{25}.\frac{2}{9}$.
Giải
A = $\left(\frac{5}{11}.\frac{11}{5}\right).\left[\frac{-3}{23}.(-4,6)\right]$ (giao hoán và kết hợp)
= 1.$\frac{3}{5}=\frac{3}{5}$. (nhân với số 1)
B = $\frac{13}{25}.\left(\frac{-7}{9}-\frac{2}{9}\right)$ (phân phối của phép nhân đối với phép cộng)
= $\frac{13}{25}.(-1)=\frac{13}{25}$. (nhân với số 1)
Cho x, y là hai số hữu tỉ: x = $\frac{a}{b}$, y = $\frac{c}{d}$ (y ≠ 0), ta có x : y = $\frac{a}{b}:\frac{c}{d}=\frac{a}{b}.\frac{d}{c}=\frac{a.d}{b.c}$.
Chú ý: Thương của phép chia x cho y (với y ≠ 0) gọi là tỉ số của hai số x và y, kí hiệu là x : y hay $\frac{x}{y}$.
1) Tính: $\frac{14}{15}:\left(-\frac{7}{5}\right)$; $\left(-2\frac{2}{5}\right)$:(-0,32).
Giải
• $\frac{14}{15}:\left(-\frac{7}{5}\right)=\frac{14}{15}.\frac{5}{-7}=\frac{14.5}{15.(-7)}=\frac{-2}{3}$.
• $\left(-2\frac{2}{5}\right)$:(-0,32) = $\frac{-12}{5}:\frac{-8}{25}=\frac{-12}{5}.\frac{25}{-8}=\frac{(-12).25}{5.(-8)}=\frac{15}{2}$.
2) Một căn phòng hình chữ nhật có chiều rộng là $\frac{15}{4}$ m, chiều dài là $\frac{27}{5}$ m. Tính tỉ số giữa chiều dài và chiều rộng của căn phòng đó.
Giải
$\frac{27}{5}:\frac{15}{4}=\frac{27}{5}.\frac{4}{15}=\frac{27.4}{5.15}=\frac{36}{25}$.
Vậy tỉ số giữa chiều dài và chiều rộng của căn phòng là $\frac{36}{25}$.
Xem thêm các bài học khác :